Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Tư, ngày 19 tháng 2:
Các nhà đầu tư quan sát sự biến động gia tăng ở một số loại tiền tệ vào đầu ngày thứ Tư sau khi công bố dữ liệu quan trọng và các quyết định của ngân hàng trung ương. Trong nửa cuối ngày, dữ liệu về Lượng nhà khởi công và Giấy phép xây dựng cho tháng 1 sẽ được công bố theo lịch kinh tế của Mỹ. Sau đó trong phiên giao dịch tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ công bố biên bản cuộc họp chính sách tháng 1.
Đô la Mỹ GIÁ Tuần này
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ là yếu nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.38% | -0.24% | -0.36% | 0.02% | -0.18% | -0.08% | 0.41% | |
EUR | -0.38% | -0.46% | -0.79% | -0.26% | -0.47% | -0.35% | 0.13% | |
GBP | 0.24% | 0.46% | -0.23% | 0.21% | 0.04% | 0.11% | 0.60% | |
JPY | 0.36% | 0.79% | 0.23% | 0.37% | 0.21% | 0.50% | 0.75% | |
CAD | -0.02% | 0.26% | -0.21% | -0.37% | -0.18% | -0.10% | 0.38% | |
AUD | 0.18% | 0.47% | -0.04% | -0.21% | 0.18% | 0.12% | 0.62% | |
NZD | 0.08% | 0.35% | -0.11% | -0.50% | 0.10% | -0.12% | 0.49% | |
CHF | -0.41% | -0.13% | -0.60% | -0.75% | -0.38% | -0.62% | -0.49% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết vào tối thứ Ba rằng họ đang xem xét áp đặt thuế quan đối với ô tô "khoảng 25%" sớm nhất vào ngày 2 tháng 4. Ông cũng cho biết họ đang lên kế hoạch áp dụng các loại thuế tương tự đối với hàng nhập khẩu dược phẩm và chất bán dẫn. Chỉ số Đô la Mỹ (USD) đã tăng nhẹ trong phiên giao dịch tại Mỹ và ghi nhận mức tăng nhỏ trong ngày. Vào đầu ngày thứ Tư, chỉ số USD giữ ổn định gần 107,00.
Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) đã công bố trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Tư rằng họ đã giảm lãi suất chính sách xuống 50 điểm cơ bản (bps) xuống 3,75% từ 4,25%, như đã dự đoán. Trong tuyên bố chính sách, RBNZ lưu ý rằng họ tự tin tiếp tục giảm lãi suất và Thống đốc Adrian Orr giải thích sau đó rằng lãi suất chính sách dự kiến sẽ giảm thêm 50 bps vào tháng 7. Sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong ngày là 0,5677 với phản ứng ngay lập tức đối với thông báo của RBNZ, NZD/USD đã lấy lại đà tăng và lần cuối được thấy giao dịch trong vùng tích cực trên 0,5700.
Văn phòng Thống kê Quốc gia Vương quốc Anh báo cáo vào đầu ngày thứ Tư rằng lạm phát ở Vương quốc Anh, được đo bằng sự thay đổi trong Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), đã tăng lên 3% trong tháng 1 từ mức 2,5% trong tháng 12. Trong cùng kỳ, CPI cơ bản đã tăng 3,7%, như đã dự đoán. Các chi tiết khác của báo cáo cho thấy Chỉ số giá bán lẻ đã giảm 0,1% theo tháng. GBP/USD giữ ổn định trên 1,2600 sau những công bố dữ liệu này.
EUR/USD đã giảm khoảng 0,4% vào thứ Ba nhưng đã tìm thấy điểm tựa. Vào buổi sáng thứ Tư ở châu Âu, cặp tiền này giao dịch trong một phạm vi hẹp khoảng 1,0450.
Sau khi chấm dứt chuỗi giảm ba ngày vào thứ Ba, USD/JPY lại chịu áp lực giảm giá mới và giảm xuống dưới 152,00 vào thứ Tư. Thành viên hội đồng quản trị Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) Hajime Takata cho biết vào thứ Tư rằng BoJ phải dần dần thay đổi chính sách, ngay cả sau đợt tăng lãi suất vào tháng 1, để tránh rủi ro giá cả tăng lên.
Vàng đã thu thập đà tăng và tăng hơn 1% vào thứ Ba. XAU/USD vẫn trong giai đoạn củng cố trên 2.930$ vào thứ Tư và vẫn trong tầm với của mức cao nhất mọi thời đại mà nó đã thiết lập ở mức 2.942$ vào đầu tháng này.
Fed FAQs
Chính sách tiền tệ tại Hoa Kỳ được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được các mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, làm tăng chi phí đi vay trên toàn bộ nền kinh tế. Điều này dẫn đến đồng Đô la Mỹ (USD) mạnh hơn vì khiến Hoa Kỳ trở thành nơi hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế gửi tiền của họ. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất để khuyến khích đi vay, điều này gây áp lực lên Đồng bạc xanh.
Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tổ chức tám cuộc họp chính sách mỗi năm, trong đó Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đánh giá các điều kiện kinh tế và đưa ra các quyết định về chính sách tiền tệ. FOMC có sự tham dự của mười hai quan chức Fed – bảy thành viên của Hội đồng Thống đốc, Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York và bốn trong số mười một Thống đốc Ngân hàng Dự trữ khu vực còn lại, những người phục vụ nhiệm kỳ một năm theo chế độ luân phiên.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang có thể dùng đến một chính sách có tên là Nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bị kẹt. Đây là một biện pháp chính sách không theo tiêu chuẩn được sử dụng trong các cuộc khủng hoảng hoặc khi lạm phát cực kỳ thấp. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Điều này liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu cấp cao từ các tổ chức tài chính. QE thường làm suy yếu Đồng đô la Mỹ.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại của Nới lỏng định lượng (QE), theo đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư số tiền gốc từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn để mua trái phiếu mới. Thông thường, điều này có lợi cho giá trị của đồng đô la Mỹ.
作者:Eren Sengezer,文章来源FXStreet,版权归原作者所有,如有侵权请联系本人删除。
风险提示:以上内容仅代表作者或嘉宾的观点,不代表 FOLLOWME 的任何观点及立场,且不代表 FOLLOWME 同意其说法或描述,也不构成任何投资建议。对于访问者根据 FOLLOWME 社区提供的信息所做出的一切行为,除非另有明确的书面承诺文件,否则本社区不承担任何形式的责任。
FOLLOWME 交易社区网址: www.followme.ceo
加载失败()